Trang chủ > Tài liệu > Thời hạn nộp tờ khai báo cáo thuế GTGT – TNDN – TNCN 2019

Thời hạn nộp tờ khai báo cáo thuế GTGT – TNDN – TNCN 2019

- GIẢM 50% KHÓA HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH xem ngay
- NHẬN DẠY KÈM GIA SƯ KẾ TOÁN THEO YÊU CẦU xem ngay
- NHẬN LÀM DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ BCTC TRỌN GÓI xem ngay

Thời hạn nộp tờ khai báo cáo thuế GTGT - TNDN - TNCN 2019

Thời hạn nộp các loại tờ khai báo cáo thuế mới nhất năm 2019

Tờ Khai Hạn nộp
Báo Cáo Theo tháng Theo quý Theo năm
Thuế Môn Bài     30/1
Thuế giá trị gia tăng Ngày 20 tháng sau Ngày 30 tháng đầu quý sau  
Thuế thu nhập cá nhân Ngày 20 tháng sau Ngày 30 tháng đầu quý sau  
Thuế thu nhập doanh nghiệp  
Không phải nộp tờ khai
Chỉ cần tạm tính ra số tiền phải nộp
 
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Ngày 20 tháng sau Ngày 30 tháng đầu quý sau  
Báo cáo tài chính

Quyết toán thuế: TNDN, TNCN

    Chậm nhất là ngày thứ 90,
kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
30 hoặc 31 tháng 3)
Ví dụ 1: Công ty kế toán Hà Nội thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo quý
Tờ khai thuế GTGT của quý 4/2018:
+ Bắt đầu nộp Tờ khai thuế GTGT từ ngày: 01/01/2019 
+ Thời hạn nộp Tờ khai thuế GTGT của quý 4/2018 là ngày 30/01/2019
+ Nếu nộp Tờ khai thuế GTGT của quý 4/2018 từ ngày 31/01/2019 trở đi thì được gọi là chậm nộp vì quá thời hạn
Ví dụ 2: Công ty TNHH Hải Minh thuộc đối tượng kê khai thuế TNCN theo tháng
Tờ khai thuế TNCN của tháng 1 năm 2019:
+ Bắt đầu nộp Tờ khai thuế TNCN từ ngày: 01/02/2019 
+ Thời hạn nộp Tờ khai thuế TNCN của tháng 1/2019 là ngày 20/02/2019
+ Nếu nộp Tờ khai thuế TNCN của tháng 1/2019 từ ngày 21/02/2019 trở đi thì được gọi là chậm nộp vì quá thời hạn

Lưu ý:

- Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp báo cáo thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
Ví dụ: Thời hạn nộp báo cáo thuế Qúy 1 là ngày 30/4. Nhưng ngày 30/4 và ngày 1/5 là ngày nghỉ lễ tết theo quy định => Thời hạn nộp báo cáo thuế Qúy 1 là ngày 2/5 
-  Thời hạn nộp tờ khai báo cáo thuế cũng chính là thời hạn nộp tiền thuế (nếu kê khai ra có số tiền phải nợp)
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.

- Cụ thể về cách xác định thời hạn của từng loại tờ khai/báo cáo thuế 

Lịch nộp báo cáo thuế năm 2019
Lưu ý: quá thời hạn nộp trên doanh nghiệp chưa nộp tờ khai thuế sẽ bị xử lý theo Thông tư 166/2013/TT-BCT Quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế cụ thể các mức phạt theo thời gian nộp chậm .
Nguyên tắc kê khai thuế: 
Khoản 1, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
- Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định (trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh)
- Đối với loại thuế khai theo tháng hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý, kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc quý đến ngày kết thúc hoạt động kinh doanh. Kỳ tính thuế năm của thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên được tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính của người nộp thuế. Kỳ tính thuế năm của các loại thuế khác là năm dương lịch.
- Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm. 
+ Đối với người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký theo quy định. 
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế đăng ký tạm ngừng kinh doanh, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước của người nộp thuế chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ cơ quan đăng ký kinh doanh. 
+ Đối với người nộp thuế thuộc đối tượng đăng ký cấp mã số thuế trực tiếp tại cơ quan thuế thì trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm: 
- Tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế; 
- Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng; 
- Lý do tạm ngừng kinh doanh; 
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh, của chủ hộ kinh doanh. 
Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định”.
Theo Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC Sửa đổi điểm đ, Khoản 1, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC

Comments

comments

 

2020 © Bản quyền thuộc về hocketoanthuchanh.org w88
KẾ TOÁN HÀ NỘI
Điện thoại: 0987 031 901
Địa chỉ:Lê Trọng Tấn, Thanh Xuân, Hà Nội
® Ghi rõ nguồn "hocketoanthuchanh.org" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này

Liên hệ quảng cáo: 0987 031 901
Tel: 0947 596 883
Email: cuongvp92@gmail.com
Hotline: 0987 031 901
Hỗ trợ & CSKH: 0987 031 901